Thứ Năm, 22 tháng 1, 2015

Buổi thảo luận thứ nhất: Nghĩa vụ dân sự

Nghĩa vụ dân sự

Bài tập 1:
1)Thế nào là thực hiện công việc không có ủy quyền?
Thực hiện công việc không có uỷ quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
CSPL : Điều 594 BLDS
2) Vì sao thực hiện công việc không có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự?
Câu này Nga ko bik trả lời lam sao
3)Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện công việc không có ủy quyền” theo BLDS?
- Việc thực hiện công việc hoàn toàn không phải là nghĩa vụ dân sự do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định đối với người thực hiện công việc không có ủy quyền.
- Việc thực hiện công việc đó hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được thực hiện, chứ không phải của người thực hiện công việc hoặc vì lợi ích của người thứ 3.
-Người có công việc được thực hiện không biết việc có người khác đang thực hiện công việc cho mình hoặc biết nhưng không phản đối việc thực hiện công việc đó.
-Nếu công việc đó mà không được thực hiện ngay thì chắc chắn thiệt hại sẽ xảy ra cho người có công việc cần được thực hiện.
4) Trong tình huống trên nhà thầu C có thể yêu cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định “thực hiện công việc không có ủy quyền” không? Vì sao?Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời.
Trong tình huống trên nhà thầu C có thể yêu cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định “thực hiện công việc không có ủy quyền”.
Vì trong trường hợp này B thực hiện công việc đó hoàn toàn vì lợi ích của A và nếu công việc này không thực hiện thì có thể sẽ có thiệt hại xảy ra cho A.
CSPL: Đ596,BLDS.
5)Suy nghĩ của anh/chị về chế định “thực hiện công việc không có ủy quyền” trong BLDS hiện hành?
Theo em,chế định “thực hiện công việc không có ủy quyền” trong BLDS hiện hành là chưa chặt chẽ ở một vài điềm sau:
-Việc “thực hiện công việc không có ủy quyền” của người thực hiện công việc có bị vô hiệu trong trường hợp người đó bị mất hoặc bị hạn chế NL HVDS? Trong trường hợp này, người có công việc được thực hiện có phải thực hiện “Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện” hay không?
-Căn cứ nào để xác định công việc của “Người thực hiện công việc không được ủy quyền” là hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được thực hiện, không vì lợi ích của bên thứ 3? Nếu người thực hiện công việc không được ủy quyền thực hiện công việc vì lợi ích bản thân hay vì lợi ích của bên thứ 3 thì sẽ bị xử lí như thế nào?

BÀI TẬP 2:
1)Vì sao Tòa giám đốc thẩm xác định cặp trâu mẹ con là của ông Hơn?Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng xác định này của Tòa giám đốc thẩm?
Tòa giám đốc thẩm xác định cặp trâu mẹ con là của ông Hơn vì trong quá trình giải quyết,ông Hơn đã nêu ra được những bằng chứng chứng minh tài sản nêu trên thuộc quyền sở hữu của mình,đối chiếu với các chứng cứ khác và kết quả giám định là có căn cứ.Ngược lại,ông Phong không những không có thiện chí giải quyết mà các lời khai đưa ra còn mâu thuẫn nhau.
Theo em,hướng xác định này của Tòa án là hợp lí.
2) Thế nào là chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật? Ai trong vụ án trên là người chiếm hữu trâu và nghé của ông Hơn không có căn cứ pháp luật và vì sao?
Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật :Là sự gia tăng tài sản hoặc phát sinh việc chiếm hữu, sử dụng của một chủ thể đối với tài sản không dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
Trong vụ án trên là người chiếm hữu trâu và nghé của ông Hơn không có căn cứ pháp luật là ông Phong vì trên thực tế ông Phong đang quản lí con trâu và con nghé và không có căn cứ xác thực chứng minh tài sản trên là của mình.
3)Đoạn nào của quyết định cho thấy Tòa giám đốc thẩm buộc ông Phong trả cho ông Hơn trâu và nghé đã tranh chấp? Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết này của Tòa giám đốc thẩm?
“Tòa án cấp phúc thẩm đã đã xử công nhận con trâu cái và con nghé đực đang tranh chấp hiện ông Phong đang quản lý là trâu của ông Hơn,đồng thời buộc ông Phong phải trả cho ông Phạm Đình Trọng 3.240.000đ tiền công chăm coi và chăm sóc trâu là có căn cứ.”
“Nếu ông Nguyễn Văn Phong không tìm thấy hai con trâu nêu trên thì ông Phong phải có trách nhiệm thanh toán giá trị hai con trâu đó cho ông Đồng Xuân Hơn theo giá thị trường.”
Hướng giải quyết này của Tòa giám đốc thẩm là hoàn toàn hợp lí.
4)Có quy định nào buộc ông Phong trả cho ông Trọng tiền công trông coi và chăm sóc trâu có tranh chấp không? Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết này của Tòa giám đốc thẩm?
Không có quy định nào buộc ông Phong trả cho ông Trọng tiền công trông coi và chăm sóc trâu có tranh chấp.Hướng giải quyết này của Tòa giám đốc thẩm là hoàn toàn hợp lí,đảm bảo cho quyền lợi của ông Phong,ông Hơn,ông Trọng trong thời gian tranh chấp.
5)Nếu ông Phong cho người khác thuê trâu có trah chấp từ tháng 02/2008 thì khoản tiền thuê mà ông Phong nhận được từ việc cho thuê được giải quyết như thế nào?Ai sẽ được hưởng khoản tiền này? Nêu rõ cơ sở pháp lí khi trả lời.
Nếu ông Phong cho người khác thuê trâu có trah chấp từ tháng 02/2008 thì khoản tiền thuê mà ông Phong nhận được từ việc cho thuê sẽ phải hoàn trả lại số tiền này cho ông Hơn từ thời điểm tháng 02/2008.
CSPL: K1,Dd601,BLDS 2005

BÀI TẬP 3:
1)Thông tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế nào qua trung gian là tài sản gì?
-Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 1-7-1996 và trong thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo tăng từ 20% trở lên, thì Toà án quy đổi các khoản tiền đó ra gạo theo giá gạo loại trung bình ở địa phương (từ đây trở đi gọi tắt là "giá gạo") tại thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số lượng gạo đó thành tiền theo giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh toán và chịu án phí theo số tiền đó.
-Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ xảy ra sau ngày 1-7-1996 hoặc tuy xảy ra trước ngày 1-7-1996, nhưng trong khoảng thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo không tăng hay tuy có tăng nhưng ở mức dưới 20%, thì Toà án chỉ xác định các khoản tiền đó để buộc bên có nghĩa vụ phải thanh toán bằng tiền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ có lỗi thì ngoài khoản tiền nói trên còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm xét xử sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2)Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lí khi trả lời.
Ngày 15/11/1973,ông Quới nhận của bà Cô tiền thuế chân là 50.000đ. Giá gạo vào năm 1973 là 137 đồng/kg, thì số lượng gạo được quy đổi là 365 kg (50.000 đồng).Giá gạo tại thời điểm này là 9.000 đồng/kg, thì ông Quới phải trả cho bà Cô số tiền là 3.285.000 đồng (365 kg x 9000 đồng/ kg = 3.285.000 đồng).
CSPL: Điểm a,Khoản 1,Thông tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản.
3)Thông tư trên có điều chỉnh việc thanh toán tiền trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như trong tình huống thứ hai không? Vì sao?
Thông tư trên không điều chỉnh việc thanh toán tiền trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như trong tình huống thứ hai.
Vì đối tượng tài sản do thông tư này điều chỉnh là tiền,vàng và hiện vật chứ không phải là quyền sử dụng đất.
4)Trong trường hợp 2, thực tế ông Tấn phải trả cho ông Minh,bà Oanh hoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
Trong trường hợp 2, thực tế ông Tấn phải trả cho ông Minh,bà Oanh hoản tiền cụ thể là 200 triệu đồng vì ông minh và bà Oanh đã đồng ý lập hợp đồng chuyển nhượng cho ông Tấn quyền sử dụng hai mảnh đất với giá 300 triệu đồng.
BÀI TẬP 4:
1)Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận.
Giống:
- Khi chủ thể có quyền/nghĩa vụ chuyển giao quyền/nghĩa vụ cho bên thứ 3 thì chủ thể có quyền/nghĩa vụ trước đó sẽ chấm dứt quan hệ dân sự với bên có nghĩa vụ/quyền thay vào đó quan hệ dân sự mới sẽ được xác lập giữa bên thứ 3.
-Các quyền/nghĩa vụ gắn liền với nhân thân thì không được chuyển giao.
Khác:
-Việc chuyển giao quyền có thể bằng miệng bằng văn bản, không cần sự đồng ý của bên có ngĩa vụ( chỉ cần thông báo cho bên có nghĩa vụ biết) nhưng việc chuyển giao nghĩa vụ cần được sự đồng ý của bên có quyền.
2)Thông tin nào trong bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh toán cho bà Tú?
“Theo thỏa thuận,bà Phượng có trách nhiệm trả lãi hàng tháng và hoàn vốn sau 12 tháng...”
3)Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển sang cho bà Ngọc,bà Loan và ông Thạnh?
“phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ cho bà Ngọc, bà Loan, ông Thạnh thể hiện qua việc bà tú đã lập hợp đồng cho bà Ngọc vay số tiền 465.000.000 và hợp đồng cho bà Loan,ông Thạnh vay số tiền 150.000.000 vào ngày 12/5/2005.”
4)Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?
Đánh giá của Tòa án là hoàn toàn hợp lí.
5)Nhìn từ góc độ văn bản,người có nghĩa vụ ban đầu có còn trách nhiệm đối với người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao?Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà anh/chị biết.
Nhìn từ góc độ văn bản,người có nghĩa vụ ban đầu cần có trách nhiệm đối với người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được chuyển giao vì theo em, người có nghĩa vụ ban đầu là nhân tố trực tiếp làm phát sinh quan hệ dân sự này.
6)Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án có theo hướng người người có nghĩa vụ ban đầu không còn trách nhiệm đối với người có quyền?
“Như vậy, kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan, ông Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú đã chấm dứt,làm phát sinh nghĩa vụ của bà Ngọc,bà Loan,ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã ký.”
7)Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lí.
8)Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo lãnh của người thứ ba thì,khi nghĩa vụ được chuyển giao,biện pháp bảo lãnh có chấm dứt không?
Nêu rõ cơ sở pháp lí khi trả lời.
Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo lãnh của người thứ 3 thì khi được chuyển giao thì biện pháp bảo lãnh đó chấm dứt.

CSPL: Dd317,BLDS 2005.

1 nhận xét: