Vấn đề 1:Buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng
1)Trên
cơ sở văn bản, Tòa án có được buộc ông An giao tài sản cho ông Bình không?Nêu
rõ cơ sở văn bản khi trả lời
Trên cơ sở Khoản 2,Điều 297,Luật thương mại 2005, Tòa án có
thể buộc ông An giao tài sản cho ông Bình.
“Điều 297 luật Thương mại 2005 có quy định:
1. Buộc thực hiện
đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng
hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu
chi phí phát sinh.
2.
Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch
vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng
thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch
vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch
vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm
không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu
không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.”
2)Trong
thực tế, nếu tài sản trên là quyền sử dụng đất hay hàng hóa( như cafe) thì Tòa
án có buộc ông An giao tài sản cho ông Bình không?tại sao?
Trong thực tế, nếu tài sản trên là quyền sử dụng đất hay
hàng hóa( như cafe) thì Tòa án có thể vẫn buộc ông An giao tài sản cho ông
Bình.vì:
Nếu tài sản trên là hàng hóa, Tòa án có thể áp dụng Khoản
2,Điều 297,Luật thương mại 2005,để buộc oong An phải giao tài sản cho ông Bình.
Nếu tì sản trên là quyền sử dụng đất,Tòa án có thể áp dụng
điều 699 và điều 702 BLDS năm 2005 thì bên chuyển nhượng phải tiếp tục thực hiện
đúng hợp đồng và bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng phải
tiếp tục thực hiện hợp đồng.
3)Có
văn bản nào cho phép Tòa án có buộc ông An phải trả 1 khoản tiền cho mỗi tháng
ông An không giao tài sản cho ông Bình không? Nêu cơ sở khi trả lời.
Nếu ông Bình chứng minh được thiệt hại mỗi tháng phải chịu
do ông An không thực hiện đúng hợp đồng,Tòa án có thể áp dụng điều 306 BLDS
2005 buộc ông An phải trả 1 khoản tiền cho mỗi tháng ông An không giao tài sản
cho ông Bình.
“Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho
người đó và phải chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
4)Nếu
tài sản là hàng hóa như Cafe thì Tòa án có buộc ông An phải trả 1 khoản tiền
cho mỗi tháng ông an không giao tài sản cho ông Bình không? Nêu cơ sở khi trả lời.
Nếu ông Bình chứng minh được thiệt hại mỗi tháng phải chịu
do ông An không thực hiện đúng hợp đồng,Tòa án có thể áp dụng điều 306 BLDS
2005 buộc ông An phải trả 1 khoản tiền cho mỗi tháng ông An không giao tài sản
cho ông Bình.
“Điều 306. Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho
người đó và phải chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
5)Suy
nghĩ của anh?chị về buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng ở Việt Nam(giữ nguyên hiện
trạng hay cần có sửa đổi,bổ sung gì?Vì sao?
Luật dân sự và Luật thương mại đều có quy định buộc tiếp tục
thực hiện đúng hợp đồng. Tuy nhiên, chúng ta chưa có quy định (ngoại trừ nghĩa
vụ thanh toán trong thực tiễn xét xử) đối với trường hợp Tòa án buộc bên có
nghĩa vụ thực hiện nhưng bên này vẫn không thực hiện.
- Hướng giải quyết dự kiến : Nên có quy định theo hướng Tòa
án được quyền quyết định phạt một khoản tiền mỗi ngày/tuần chậm thực hiện.
6)Đối
với vụ việc trong quyết định số 36,đoạn nào cho thấy Tòa án địa phương đã buộc
các bên thực hiện hợp đồng?
“...2.Buộc....Bình Dương.”
7)Hướng
của Tòa án địa phương có được Tòa án nhân dân tối cao chấp thuận không?Đoạn nào
của bản án cho câu trả lời?
Hướng của Tòa án địa phương được Tòa án nhân dân tối cao chấp
thuận.
“Không chấp nhận....Bình Dương”
8)Vì
sao Tòa án nhân dân tối cao theo hướng trên? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả
lời?
Vì Tòa án NDTC đã âp dụng theo Điều 297 Luật Thương mại 2005
“Áp dụng...Tuyên xử:”
9)Suy
nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao?
Hướng giải quyết của Tòa án NDTC sau khi nghiên cứu kĩ bản
án và đơn khang nghị của viện kiểm sát, Chánh án Tòa án NDTC, tòa Giám đốc thẩm
đã xác định lại quan hệ pháp luật dân sự và bản chất của việc tranh chấp giữa
Công ty VINA với Công ty Hồng Hà Bình Dương cũng như giữa Công ty VINA với Công
ty Thế giới nhà là hoàn toàn hợp lí,phù hợp với quy định của Pháp luật.
Vấn đề 2: Cầm giữ tài sản
1)Đoạn
nào của bản án cho thấy bên bán đang giữ bản chính đăng kí xe máy?
“Do hiện nay phía...tờ trên”
2)
Đoạn nào của bản án cho thấy bên mua chưa thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán tiền
mua xe?
“Theo bản tự khai...khi hết nợ”
3)Theo
BLDS, trong điều kiện nào, bên có quyền được cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ
không thực hiện đúng hợp đồng?
Theo BLDS, trong điều kiện khi bên có nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận thì bên có quyền được
cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng hợp đồng.
4)Bản
chính đăng kí xe có là 1 tài sản không? Vì sao?
Bản chính đăng kí xe không là 1 tài sản vì:
Theo quy định tại Điều 163 Bộ luật dân sự năm 2005, thì tài
sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Như vậy, bản chính
đăng kí xe là vật, bởi vì, hiểu theo tiêu chí lý học, thì vật là một đối tượng
tồn tại, được xác định bằng các đơn vị đo lường, với hình thức, tính chất lý
hóa,nó cung cấp các thông số và thông tin liên quan đến chiếc xe. Nếu tờ giấy
này bị mất trộm, thì không được coi là bị mất tài sản, nên cơ quan điều tra
không khởi tố vụ án, với tội danh trộm cắp tài sản quy định tại Điều 138 Bộ luật
hình sự năm 1999 cho nên không thể coi nó là tài sản, và cũng không thể xem nó
là loại giấy tờ có giá trong thanh toán, trao đổi.
5)Cho
đến khi bên mua chưa trả hết tiền mua, Tòa án có cho phép bên bán cầm giữ bản
chính đăng kí xe không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Cho đến khi bên mua chưa trả hết tiền mua, Tòa án có cho
phép bên bán cầm giữ bản chính đăng kí xe. “1.2 Ngay sau khi... Loan”.
6)Thông
qua thực tiễn xét xử và kiến thức mà anh/chị có, suy nghĩ của anh chị về chế định
cầm giữ tài sản được quy định tại Điều 416 BLDS.
Cầm giữ tài sản của bên có nghĩa vụ chỉ được đề cập đến đối
với một vài hoàn cảnh trong LTM và đối với thực hiện hợp đồng song vụ trong
BLDS. Hơn nữa BLDS chỉ cho phép cầm giữ « tài sản » chứ chưa cho phép cầm giữ «
giấy tờ » liên quan đến tài sản của bên có nghĩa vụ.
- Hướng giải quyết dự kiến : Mở rộng đối với « quan hệ song
vụ » như nghĩa vụ từ hai hợp đồng khác nhau giữa cùng các bên và cho phép cầm
giữ cả « giấy tờ » liên quan đến tài sản.
Vấn đề 3: Đơn
phương chấm dứt, hủy bỏ do không thực hiện đúng hợp đồng.
1)Điểm
giống và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm?
Giống nhau
Đều là các hình thức chấm dứt hiệu lực của hợp đồng dân sự.
Bên làm xảy ra thiệt hại nghiêm trọng phải bồi thường cho bên kia. Khi sự việc
xảy ra hai bên hoàn trả nhau những gì đã nhận.
Khác nhau
Hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng vi phạm một trong các điều
kiện có hiệu lực còn hợp đồng dân sự bị hủy bỏ là một trong các bên trong hợp đồng
vi phạm các điều khoản có trong hợp đồng hoặc/và do một bên đề nghị hủy bỏ hợp
đồng.
Hợp đồng dân sự vô hiệu không có các khoản quy định bồi thường
thiệt hại của hai bên hoặc không có quy định riêng cụ thể cho các trường hợp xảy
ra thể hiện trên hợp đồng của hai bên.
Hợp đồng dân sự bị đình chỉ có các thỏa thuận giữa các bên về
điều khoản phải thi hành khi việc đình chỉ xảy ra, đây là thỏa thuận tình nguyện
giữa các bên khi ký kết hợp đồng.
2)Điểm
giống và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng do có
vi phạm
Giống nhau: đều dẫn đến chấm dứt hợp đồng, phải thông báo cho bên còn lại và
bên có lỗi sẽ phải bồi thường thiệt hại
Khác nhau:
- Điều kiện:
+ hủy bỏ hợp đồng diễn ra khi một bên vi phạm hợp đồng mà
các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
+ Đơn phương chấm dứt
hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định chứ không nhất
thiết là phải có sự vi phạm hợp đồng hoặc pháp luật
- Hậu quả
+ Hủy bỏ hợp đồng: Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không
có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã
nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền
+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng: hợp đồng chấm dứt từ thời điểm
bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
3)Nhìn
từ góc độ văn bản,ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên
không? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.
Nhìn từ góc độ văn bản,ông Minh được quyền hủy bỏ hợp đồng
chuyển nhượng nêu trên theo quy định tại Khoản 1Điều 425 BLDS .
“Điều 425. Huỷ bỏ hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường
thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định.”
4)Theo
thực tiễn xét xử, ông Minh có quyền hủy bỏ hợp đông không?Nêu rõ thực tiễn nếu
có về vấn đề này.
5)Suy
nghĩ của anh chị về các quy định hiện hành, liên quan đến chấm dứt/hủy bỏ hợp
đông do có vi phạm?
LTM có quy định mang
tính khái quát cho phép chấm dứt (ngừng), hủy bỏ hợp đồng khi các bên có thỏa
thuận hay khi có vi phạm cơ bản và không thuộc trường hợp được miễn trừ. BLDS
chỉ cho phép chấm dứt hay hủy bỏ khi các bên có thỏa thuận hay khi có quy định
của pháp luật (do vậy, nếu không có thỏa thuận hay quy định của pháp luật thì
không có cơ sở để chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng).
- Hướng giải quyết dự kiến : BLDS nên có quy định mang tính
khái quát như LTM theo hướng cho phép chấm dứt, hủy bỏ khi các bên có thỏa thuận
hoặc khi việc không thực hiện đúng hợp đồng là nghiêm trọng. Đồng thời nên bỏ
điều kiện « không thuộc trường hợp miễn trừ » trong LTM.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét